Kết quả xây dựng mô hình trình diễn phân bón NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng cho cây lạc vụ Đông Xuân 2020 – 2021 tại Thị xã Đông Hòa – Phú Yên
Công ty CP Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Bình Định; Trung tâm Khuyến Nông Phú Yên
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thị xã Đông Hòa nằm ở phía Nam tỉnh Phú Yên, là vùng đồng bằng ven biển nhưng trong cơ cấu phát triển kinh tế thì ngành nông nghiệp (trồng trọt) vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu và quyết định mức thu nhập của người dân. Khi có chủ trương của Tỉnh về việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa năm 2015 thì đến nay diện tích trồng lạc trên đất trồng lúa tại Thị xã Đông Hòa ngày càng được mở rộng. Cũng từ đó đến nay, sau nhiều năm liền nông dân liên tục trồng lạc 2 vụ/ năm theo tập quán đã làm cho năng suất lạc giảm sút do các nguyên nhân như: sâu bệnh hại tấn công, mật độ trồng, chế độ bón phân, chăm sóc không hợp lý. Cùng với đó, tình hình biến đổi khí hậu ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn như: Hạn hán, lũ lụt thường xuyên xảy ra với mức độ ngày càng nghiêm trọng, đất bị nước mặn xâm nhập và thoái hóa,… Những yếu tố này đã và đang làm cho việc sản xuất nông nghiệp tại địa phương gặp nhiều rủi ro và bấp bênh. Chính vì vậy, việc chuyển giao các tiến bộ KHKT, chuyển đổi phương thức sản xuất là nhiệm vụ trọng tâm của ngành nông nghiệp và người sản xuất.
Từ những vấn đề trên, vụ Đông Xuân năm 2020 -2021, Trung tâm Khuyến nông Phú Yên, Trạm Khuyến nông Thị xã Đông Hòa phối hợp với Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Bình Định triển khai mô hình trình diễn phân bón NPK chuyên dùng cho cây lạc với thương hiệu Mặt Trời Mới NPK 9-20-18 + 4MgO + TE trên địa bàn Thị xã Đông Hòa.
2. MỤC ĐÍCH
– Kiểm chứng hiệu lực Phân bón Mặt Trời Mới NPK 9-20-18 + 4MgO + TE chuyên dùng cho cây lạc tại Thị xã Đông Hòa.
– Bổ sung hoàn chỉnh Hướng dẫn kỹ thuật và khuyến cáo sử dụng Phân bón Mặt Trời Mới NPK 9-20-18 + 4MgO + TE chuyên dùng cho cây lạc.
3. QUY MÔ, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN THỰC HIỆN
- QUY MÔ, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN THỰC HIỆN
Bảng 1. Quy mô, địa điểm, thời gian thực hiện
TT | Địa điểm | Diện tích
(m2) |
Giống | Ngày gieo sạ/ trồng (ngày) | Số hộ*
(hộ) |
Chân đất |
1 |
Phường Hòa Xuân Tây, Thị xã Đông Hòa | 2.000 | TB25 | 25/12/2020 | 01 | Đất thịt nhẹ |
Tổng cộng | 2.000 | 01 |
* Huỳnh Tấn Thành
4. NỘI DUNG, KỸ THUẬT ÁP DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
4.1. Nội dung
(1) Xây dựng mô hình trình diễn Phân bón NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng cho cây lạc vụ Đông Xuân 2020 – 2021, gồm các nội dung sau:
+ Ruộng mô hình: Sử dụng Phân bón Mặt Trời Mới NPK 9-20-18 + 4MgO + TE chuyên dùng cho cây lạc.
+ Ruộng đối chứng: Sử dụng phân bón NPK 20-20-15.
(2) Tổ chức Hội nghị đầu bờ cho 40 nông dân trồng lạc và một số đại biểu của chính quyền địa phương, HTX Kinh doanh – Dịch vụ phường, các phòng ban, đại lý trên địa bàn thị xã Đông Hòa vào sang ngày 06/4/2021 tại phường Hòa Xuân Tây.
4.2. Một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu áp dụng
– Sử dụng giống TB25, giống cấp xác nhận (TB25 là giống lạc bản quyền của Công ty CP Tổng Công ty Giống cây trồng Thái Bình; TGST vụ Đông Xuân 95-100 ngày; vụ Thu Đông 90- 95 ngày; Tỷ lệ quả 3-4 hạt cao; Chống chịu bệnh gỉ sắt, bệnh đốm nâu, đốm đen và héo xanh vi khuẩn khá hơn một số giống đang trồng phổ biến hiện nay; Có tiềm năng cho năng suất cao, năng suất quả vụ ĐX 40- 45 tạ/ha, vụ Thu Đông 35- 40 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt 45-50 tạ/ha)
– Lượng giống gieo: 230 kg/ha.
– Mật độ trồng: 25 cm x 20cm x 2 hạt/hốc
– Phương thức gieo trồng: Lên luống, rạch hàng, bổ hốc theo mật độ, khoảng cách rồi tiến hành gieo theo hàng.
– Trồng dặm: Sau gieo 7 ngày (1-2 lá) tiến hành trồng dặm.
– Bón phân:
+ Bón lót: Trước gieo 15-20 ngày: Bón 50% lượng vôi
Trước gieo 10 ngày: Bón toàn bộ phân chuồng
+ Bón thúc 1: Khi lạc có 3-4 lá bón 75% phân bón Mặt Trời Mới NPK 9-20-18 + 4MgO + TE.
+ Bón thúc 2: Khi lạc ra hoa rải rác bón toàn bộ vôi còn lại và 25% phân bón Mặt Trời Mới NPK 9-20-18 + 4MgO + TE còn lại.
Bảng 2. Loại phân, lượng phân và cách bón cho cây lạc trong mô hình vụ Đông Xuân 2020 – 2021
Thời gian bón | Lượng phân bón cho 1ha | |
Phân bón NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng cho cây lạc
(Mô hình) |
Phân NPK khác
(Đối chứng) |
|
Tổng lượng phân bón | – Phân chuồng: 4 tấn
– Phân NPK MTM (9-20-18+4MgO+TE): 400 kg (Tương đương: 36 kg N + 80 kg P2O5 + 72 kg K2O) |
– Phân chuồng: 4 tấn
– Phân NPK (20-20-15): 400 kg (Tương đương: 80 kg N + 80 kg P2O5 + 60 kg K2O) |
Bón lót:
Khi làm đất |
– Phân chuồng: 4 tấn
– Vôi: 250 kg |
– Phân chuồng: 4 tấn
– Vôi: 250 kg |
Bón thúc 1:
Sau gieo 15 ngày |
300 kg NPK MTM chuyên dùng | 300 kg phân NPK 20-20-15 |
Bón thúc 2:
Sau gieo 45 ngày |
100 kg NPK MTM chuyên dùng và 250 kg vôi | 100 kg phân NPK 20-20-15 và 250 kg vôi |
Lạc là cây trồng có nhu cầu cao về phân đạm song nhờ hệ thống nốt sần ở bộ rễ cung cấp một lượng đạm đáng kể nên việc bón nhiều phân đạm sẽ làm giảm năng suất củ do sinh khối cây phát triển mạnh. Chính vì vậy, khi bón phân Mặt Trời Mới NPK 9-20-18+4MgO+TE là cung cấp vừa đủ lượng đạm cần thiết cho cây lạc sinh trưởng, phát triển; ở ruộng đối chứng việc phân NPK 20-20-15 đã làm thừa lượng đạm làm cây phát triển thân lá mà ít chú trọng vào củ.
Phân Kali đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp và sự phát triển quả (củ) làm tăng số nhân, tăng tỷ lệ hạt chắc, tăng năng suất và hàm lượng dầu trong hạt. Việc bón thiếu kali ở ruộng đối chứng sẽ làm cho lạc có tỷ lệ củ một nhân nhiều và tỷ lệ dầu thấp.
Ngoài ra, trong phân Mặt Trời Mới NPK 9-20-18 + 4MgO + TE còn có chứa các thành phần trung (MgO), vi lượng (TE gồm có: Bo, Kẽm, Đồng, Sắt, Mn) đáp ứng tốt cho cây lạc sinh trưởng, phát triển mà trong phân NPK 20-20-15 không có được.
* Một số vai trò và tác dụng chính của MgO trong Phân bón NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng (NPK 9-20-18 + 4MgO + TE) cho cây trồng nói chung và cây Lạc nói riêng:
– Là thành phần cấu tạo của clorofin, và của các xantofin, caroten, do đó ảnh hưởng đến hoạt động quang hợp và tính chống chịu và chất lượng sản phẩm;
– Ảnh hưởng đến sự tạo thành gluxit, lipit, protit,…;
– Magiê làm tăng tính trương nước của tế bào do đó tăng tính giữ nước của tế bào giúp cho cây chống hạn, giữ được pH thích hợp trong cây giúp cây chịu được chua, …
và MgO làm tăng hoạt động quang hợp, tăng năng suất, tính tính chống chịu và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Magiê giúp cho sự vận chuyển đường bột về các cơ quan dự trữ của cây vì vậy cung cấp đủ Magiê là cho củ hạt nhiều bột, mía nhiều đường, quả ngọt hơn. Magiê làm tăng hiệu quả phân lân và phân đạm, tăng sự tổng hợp protein trong hạt các cây họ đậu, Magiê cần cho sự hình thành chất béo, có lợi cho cây lấy dầu (lạc, vừng, đậu tương, cọ dầu, dừa,…). Magiê cần cho sự hình thành tinh dầu có lợi cho cây lấy tinh dầu (bạc hà, sả, cà phê, chè, ca cao). Magiê cần cho sự hình thành nhựa mủ (cao su, thông nhựa, sơn). Tỷ lệ Magiê cao trong hạt củ quả và thức ăn gia súc làm cho giá trị nuôi dưỡng người và gia súc tăng lên.
5. KẾT QUẢ MÔ HÌNH
5.1. Ảnh hưởng thời tiết đến kết quả mô hình
Bảng 3. Diễn biến tình hình thời tiết ở Phú Yên trong vụ Đông Xuân 2020-2021
Tháng |
Nhiệt độ (t0C) | Mưa | Ẩm độ (A%) | |||
Ttb
(Trung bình) |
Tmax
(cao nhất) |
Tmin
(thấp nhất) |
Số ngày | Lượng mưa (mm) | Ẩm độ trung bình | |
12/2020 | 23,0 | 25 | 21 | 10 | 34,0 | 88 |
01/2021 | 22,5 | 25 | 20 | 18 | 156,5 | 92 |
02/2021 | 24,0 | 26 | 22 | 6 | 22,0 | 81 |
03/2021 | 26,5 | 30 | 23 | 6 | 16,0 | 75 |
(Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Phú Yên, 2021)
Qua Bảng 3 cho thấy:
– Cuối tháng 12/2021 đến tháng 01/2021: Nhiệt độ dao động từ 20-250C, tương đối thích hợp cho cây lạc đang ở giai đoạn cây con. Lượng mưa tập trung trong thời gian này khá cao nên ảnh hưởng đến quá trình mọc mầm của lạc và làm cỏ lần 1 của nông dân.
– Cuối tháng 01/2021 đến cuối tháng 02/2021: Cây lạc ở giai đoạn ra hoa và đâm tia tạo củ. Đây là thời kì cây lạc mẫn cảm nhất với điều kiện ngoại cảnh. Ẩm độ trung bình khoảng 81% thích hợp cho lạc ra hoa và đâm tia tạo củ; với nhiệt độ dao động từ 22 – 260C thích hợp với sự sinh trưởng và phát triển của cây lạc ở giai đoạn này. Mặt khác, lượng mưa thấp do đó nông dân phải tốn chi phí bơm tưới nước cho lạc trong giai đoạn này.
– Tháng 3: Cây lạc ở giai đoạn kết trái và chín. Trong tháng 3, ẩm độ trung bình khoảng 75%, nhiệt độ dao động từ 23 – 300C, cũng tương đối thích hợp cho cây lạc ở giai đoạn kết trái và chín.
5.2. Thời gian sinh trưởng và một số đặc điểm nông học
Năng suất cao là sự quan tâm hàng đầu của người sản xuất, quyết định lợi nhuận trong suốt quá trình sản xuất của họ. Năng suất là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh một cách chính xác và đầy đủ nhất quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Ngoài yếu tố di truyền của giống, năng suất cây trồng còn chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh như đất đai, khí hậu thời tiết, chế độ bón phân, kỹ thuật chăm sóc, …
Bảng 4. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất lạc
TT | Chỉ tiêu /Nghiệm thức |
Số cây thực thu/ m2
(cây) |
Số quả chắc/ cây (quả) | Khối lượng 100 quả (g) | Tỷ lệ hạt/ quả
(%) |
Năng suất tươi thực thu (tạ/ha) | So với Đ/c (%) |
1 | Ruộng mô hình | 34 | 16 | 161 | 73 | 65,7 | 125,4 |
2 | Ruộng Đ/c | 31 | 14 | 161 | 71 | 52,4 | 100,0 |
So sánh tăng/ giảm (+/-) | +3 | +2 | – | +2 | +13,3 | +25,4 |
Từ bảng 4 cho thấy: Tỷ lệ NPK trong phân bón đã ảnh hưởng lớn đến số lượng quả chắc. Ở ruộng mô hình sử dụng phân bón Mặt Trời Mới NPK 9-20-18+4MgO+TE với liều lượng NPK cân đối, hợp lý nên đáp ứng được các giai đoạn sinh trưởng phát triển của nên lạc cho năng suất cao hơn so với ruộng đối chứng khi bón phân NPK 20-20-15 mất cân đối tại các giai đoạn sinh trưởng, phát triển (bón thừa đạm, thiếu kali). Năng suất lạc tươi ở ruộng mô hình đạt 65,7 tạ/ha cao hơn so với ruộng đối chứng 13,3 tạ/ha (Ruộng đối chứng cho năng suất 52,4 tạ/ha). Như vậy, năng suất lạc trong mô hình tăng hơn đối chứng là 25,4%.
Bảng 5. Ảnh hưởng của phân bón đến việc xuất hiện một số sâu bệnh hại chính và khả năng chống chịu
TT | Chỉ tiêu /Nghiệm thức |
Sâu khoang (con/ m2) |
Sâu xám (con/ m2) |
Sâu xanh (con/ m2) |
Bệnh héo xanh
(đ1-3) |
Bệnh đốm lá
(đ1-9 ) |
Bệnh gỉ sắt
( đ1-9) |
Bệnh thối đen cổ rễ (đ1-3) |
1 | Ruộng mô hình | 7 | 6 | 8 | 1 | 3 | 1 | 1 |
2 | Ruộng đối chứng | 10 | 10 | 12 | 1 | 5 | 3 | 1 |
(*Ghi chú: điểm1: nhiễm nhẹ; …….. điểm 9: nhiễm nặng)
Qua theo dõi cho thấy các đối tượng gây hại chủ yếu vào hai giai đoạn chính là khi cây con và thời kỳ cây ra hoa đến lúc quả chắc. Thời kỳ cây mọc mầm đến cây con thường có các đối tượng như sâu khoang, sâu xám, sâu xanh gây hại ở mức độ nhẹ không làm ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng phát triển của cây lạc sau này.
Bệnh thối đen cổ rễ gây ra bởi nấm Rhizotonia solani, gây hại ở thời kỳ cây con do mưa nhiều, độ ẩm cao. Bệnh gây hại với tỷ lệ từ 18-22% và đã được bà con phun thuốc xử lý kịp thời. Bệnh gỉ sắt và đốm lá gây hại từ lúc lạc ra hoa đến khi thu hoạch dao động từ cấp 1 đến cấp 5. Bệnh héo rũ do vi khuẩn Ralstoria solanacearum xuất hiện từ giai đoạn hình thành quả đến quả chắc, tỷ lệ gây hại là 16 – 20%.
Qua các kết quả thu được cho thấy diễn biến bệnh hại có xu hướng phát triển khi gieo trồng với mật độ trồng dày và bón phân không cân đối, hợp lý. Khi bón phân Mặt Trời Mới NPK 9-20-18+4MgO+TE, hàm lượng vi lượng trong phân cũng giúp cho cây lạc ruộng mô hình ít bị nhiễm sâu bệnh hại hơn so với ruộng đối chứng.
6. HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH
Bảng 6. Hiệu quả kinh tế của mô hình sử dụng Phân bón NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng cho cây lạc trong vụ Đông xuân 2020-2021 tại phường Hòa Xuân Tây, Thị xã Đông Hòa (Tính cho 1 ha)
ĐVT: 1.000đ
TT | Hạng mục đầu tư | ĐVT | Phân NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng (NPK 9-20-18+4MgO+TE) | Phân NPK 20-20-15 (đối chứng) | So với đối chứng (+,- ) |
||||
Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | ||||
I | Tổng chi (1+2+3) | 44.800 | 46.900 | – 2.100 | |||||
1 | Giống | kg | 230 | 50 | 11.500 | 230 | 50 | 11.500 | |
2 | Vật tư | 10.300 | 11.400 | -1.100 | |||||
Phân chuồng | tấn | 4 | 1.000 | 4.000 | 4 | 1.000 | 4.000 | ||
NPK (20-20-15) | kg | 400 | 13 | 5.200 | |||||
Phân NPK chuyên dùng cho lạc | kg | 400 | 11 | 4.400 | |||||
Vôi | kg | 500 | 2 | 1.000 | 500 | 2 | 1.000 | ||
Thuốc cỏ | 300 | 300 | |||||||
Thuốc sâu bệnh | 600 | 600 | |||||||
Thuốc điều hòa sinh trưởng | 300 | ||||||||
3 | Chi phí lao động | 23.000 | 24.000 | -1.000 | |||||
– Làm đất | 4.000 | 4.000 | |||||||
– Công gieo sạ/ trồng, chăm sóc | công | 50 | 200 | 10.000 | 50 | 200 | 10.000 | ||
– Thu hoạch, sơ chế | 8.000 | 8.000 | |||||||
– Chi phí khác (thủy lợi, vận chuyển) | 1.000 | 2.000 | -1.000 | ||||||
II | Tổng thu | kg | 6.570 | 19 | 124.830 | 5.240 | 19 | 99.560 | +25.270 |
III | Lãi ròng (II-I) | 80.030 | 52.660 | +27.370 | |||||
Tỷ lệ lãi ròng so Đ/c | % | 152,0 | 100,0 | +52,0 | |||||
Tỷ suất lợi nhuận* (Hiệu quả đồng vốn) | Lần | 1,79 | 1,12 | +0,67 |
* Tỷ suất lợi nhuận (lần) = Lãi ròng/ Tổng chi
– Tổng chi phí: Đối với ruộng sử dụng phân bón Mặt Trời Mới NPK 9-20-18+4MgO+TE là 44.800.000 đồng/ha và ruộng đối chứng sử dụng phân NPK 20-20-15 là 46.900.000 đồng/ha. Như vậy, giảm hơn đối chứng là 2.100.000 đồng/ha.
– Tổng thu: Đối với ruộng sử dụng phân bón Mặt Trời Mới NPK 9-20-18+4MgO+TE là 124.830.000 đồng/ha và ruộng đối chứng sử dụng NPK (20-20-15): 99.560.000 đồng/ha.
– Lãi: Đối với ruộng sử dụng phân bón Mặt Trời Mới chuyên dùng NPK 9-20-18+4MgO+TE là 80.030.000 đồng/ha và ruộng đối chứng sử dụng phân NPK (20-20-15) là 52.660.000 đồng/ha. Lãi ròng tăng thêm so với ruộng đối chứng là 27.370.000 đồng/ha, tương ứng tăng 52,0%.
* Nhìn chung khi sử dụng Phân bón NPK chuyên dùng Mặt Trời Mới NPK 9-20-18+4MgO+TE chi phí mô hình có giảm hơn ruộng đối chứng đồng thời năng suất mô hình cao hơn, do đó hiệu quả kinh tế cũng cao hơn.
* Để minh chứng cho điều này, Công ty CP Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Bình ĐỊnh đã XDMH sử dụng phân bón NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng cây Lạc NPK 9-20-18+4MgO+TE trong vụ ĐX 2020-2021 tại 6 huyện của 3 tỉnh (Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên), trong đó tại tỉnh Phú Yên triển khai tại 2 vùng sinh thái (TX Đông Hòa – đồng bằng và huyện Đồng Xuân – miền núi) và đã cho tăng năng suất bình quân cao hơn ruộng đối chứng là 26,8% và lãi ròng tăng bình quân là 68,8%; ngoài ra so sánh với vùng DHNTB thì năng suất tăng thêm là 63,4% và lãi ròng tăng thêm là 13,5%. Điều này chứng tỏ việc sử dụng Phân bón NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng cho cây Lạc trong vụ ĐX là thích hợp, vừa tăng năng suất và tăng hiệu quả kinh tế góp phần nâng cao đời sống cho người dân (Biểu đồ 2)
7. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
7.1. Kết luận
Từ việc xây dựng mô hình trình diễn Phân bón NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng cho cây lạc vụ Đông Xuân 2020-2021 tại Thị xã Đông Hòa – Phú Yên cho kết quả như sau:
– Về tình hình sinh trưởng: Lạc sinh trưởng và phát triển tốt; số lượng quả chắc cao, vỏ quả sáng; hạt to, mẩy, đều.
– Về sâu bệnh hại và tính chống chịu: Phân bón Mặt Trời Mới NPK 9-20-18+4MgO+TE có chứa hàm lượng các chất trung lượng (MgO) và vi lượng (TE gồm có Bo, Kẽm, Đồng, Sắt, Mn,…) giúp tăng cường khả năng tổng hợp và chống chịu của lạc với điều kiện bất lợi và sâu bệnh hại.
– Về năng suất: Năng suất ruộng mô hình sử dụng phân bón Mặt Trời Mới NPK 9-20-18+4MgO+TE cho năng suất tươi đạt 65,70 tạ/ha cao hơn so với đối chứng 13,3 tạ/ha (Ruộng đối chứng sử dụng phân NPK 20-20-15: Năng suất tươi đạt 52,40 tạ/ha). Tương ứng tăng 25,4 %.
– Về hiệu quả kinh tế: Ruộng mô hình lãi 80.030.000 đồng/ha cao hơn ruộng đối chứng 27.370.000 đồng/ha (Ruộng đối chứng lãi 52.660.000 đồng/ha), tương ứng tăng 52,0%.
– Về lợi ích khác: Kỹ thuật bón đơn giản, hiệu quả. Giá cả hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế tại địa phương.
7.2. Khuyến nghị
– Đề nghị Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Bình Định phối hợp với Trung tâm Khuyến nông tỉnh Phú Yên trong thời gian tới tiếp tục trình diễn phân bón Mặt Trời Mới NPK 9-20-18+4MgO+TE trong vụ Hè Thu 2021 trên địa bàn Thị xã để có kết luận toàn diện hơn./.
Biên tập: CN. Lưu Hữu Phước và KS. Lê Xuân Biên
– Công ty CP VTKT Nông nghiệp Bình Định