💥 KẾT QUẢ SỬ DỤNG PHÂN BÓN NPK MẶT TRỜI MỚI CHUYÊN DÙNG CHO CÂY LÚA TẠI BÌNH ĐỊNH VÀ VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
Kết quả sử dụng phân bón NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng cho cây lúa tại Bình Định và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
ThS. Phạm Phú Hưng – GĐ Công ty CP VTKT Nông nghiệp Bình Định,
TS. Nguyễn Thanh Phương – Nguyên PVT Viện KHKT Nông nghiệp DHNTB và cs.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Diện tích gieo trồng lúa hàng năm vùng Duyên hải Nam Trung bộ khoảng 500 ngàn ha (gồm 3 vụ: Đông xuân, Hè thu và vụ Mùa), trong đó tỉnh Bình Định diện tích khoảng 95.000 ha, trong đó diện tích lúa vụ Đông xuân chiếm 40-50% diện tích gieo trồng lúa cả năm. Riêng vụ ĐX 2020-2021 diện tích lúa toàn vùng đạt 230,2 nghìn ha, tăng 19,1 nghìn ha; năng suất đạt 66,14 tạ/ha, tăng 0,33 tạ/ha; so với ĐX 2019-2020. Như vậy, lúa là cây gieo trồng chính của vùng. Trong sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất lúa nói riêng, phân bón là một trong những yếu tố quan trọng, tạo tiền đề cho việc đầu tư thâm canh, tăng năng suất, sản lượng và chất lượng nông sản, đem lại hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Trong những năm qua, ngành phân bón đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu cho ra đời những sản phẩm chuyên dùng, chất lượng nhằm tăng năng suất cây trồng, đem lại thu nhập cho người dân. Xuất phát từ thực tiễn đó, Công ty CP Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Bình Định (Công ty) đã kế thừa kết quả nghiên cứu thực nghiệm, tổ chức sản xuất 2 dòng sản phẩm Phân bón NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng cho cây lúa (MT01+TE & MT02+TE; Lúa 1-2 & Lúa 3) và đã cung ứng thị trường DHNTB và Tây Nguyên.
2. LIỀU LƯỢNG VÀ KỸ THUẬT BÓN
2.1. MT01+TE & MT02+TE: (i) Bón thúc 1: 10-12 ngày sau sạ bón 140-150 kg MT01+TE; (ii) Bón thúc 2: 20-22 ngày sau sạ bón 180 kg MT01+TE; (iii) Bón thúc 3: 45-50 ngày sau sạ bón 160-170 kg MT02+TE.
MT01+TE (NPK 20-14-8+TE) có thành phần: Đạm (N) là 20%, Lân (P2O5): 14%, Kali (K2O): 8% và vi lượng (TE) gồm Bo: 50 ppm, Kẽm (Zn): 200 ppm, Mangan (Mn): 50 ppm, Đồng (Cu): 50 ppm. MT01+TE với hàm lượng đạm cao, lân khá, kali và các trung vi lượng phù hợp chuyên dùng bón thúc đợt 1 (thúc cây con, khoảng 7-10 ngày sau sạ) và bón thúc đợt 2 (thúc đẻ nhánh, khoảng 20-25 ngày sau sạ) cho lúa. Giúp lúa ra rễ mạnh, đẻ nhánh khỏe, tăng số chồi hữu hiệu, tăng số bông. Tương tự MT02+TE (NK 20-20+TE) với thành phần: Đạm (N) là 20%, Kali (K2O): 20% và vi lượng (TE) như MT01+TE. Phân bón Mặt Trời Mới MT02+TE với hàm lượng kali cao, đạm và trung vi lượng phù hợp chuyên dùng bón thúc đợt 3 (thúc đón đòng, khoảng 45-50 ngày sau sạ) cho cây lúa. Giúp lúa có đòng to, trổ đều, bông nhiều, lớn và tăng số hạt chắc trên bông, tăng năng suất và nâng cao chất lượng hạt lúa.
2.2. Lúa 1-2 & Lúa 3: (i) Bón thúc 1: 10-12 ngày sau sạ bón 120-140 kg Lúa 1-2; (ii) Bón thúc 2: 20-24 ngày sau sạ bón 160-200 kg Lúa 1-2; (iii) Bón thúc 3: 40-50 ngày sau sạ bón 140-160 kg Lúa 3.
Lúa 1-2 (NPK 22-14-7+TE) có thành phần: Đạm (N) là 22%, Lân (P2O5): 14%, Kali (K2O): 7% và vi lượng (TE) gồm Bo: 50 ppm, Kẽm (Zn): 200 ppm, Mangan (Mn): 50 ppm, Đồng (Cu): 50 ppm. Lúa 1-2 với hàm lượng đạm cao, lân khá, kali và các trung vi lượng phù hợp chuyên bón thúc 1 (thúc cây con, khoảng 10-12 ngày sau sạ) và bón thúc 2 (thúc đẻ nhánh, khoảng 20-24 ngày sau sạ) cho cây lúa. Với hàm lượng dinh dưỡng như vậy sẽ giúp lúa ra rễ khỏe, đẻ nhánh mạnh, tăng trưởng và phát triển nhanh, cứng cây, tăng khả năng chống chịu khi gặp thời tiết bất lợi, tăng số chồi hữu hiệu, tăng số bông. Lúa 3 (NPK 18-22+TE) có thành phần: Đạm (N): 18%, Kali (K2O): 22% và vi lượng (TE) như Lúa 1-2. Lúa 3 với hàm lượng kali cao, đạm và các trung vi lượng phù hợp chuyên bón thúc 3 (thúc đón đòng, khoảng 40-50 ngày sau sạ) cho lúa. Giúp lúa có đòng to, bông dài, trổ đều, bông nhiều, hạt to và tăng số hạt chắc trên bông, tăng năng suất và chất lượng hạt lúa.
3. KẾT QUẢ MÔ HÌNH
3.1. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Bảng 1. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất lúa trong vụ ĐX 2020-2021 tại một số tỉnh vùng DHNTB
TT | Chỉ tiêu | MT01+TE & MT02+TE) | Lúa 1-2 & Lúa 3 | ||||||||||||||
Khánh Hòa | Quảng Ngãi | Trung bình | % Tăng/ giảm so ĐC | Phú Yên | Bình Định | Trung bình | % Tăng/ giảm so ĐC | ||||||||||
Diên Khánh | Sơn Tịnh | Phú Hòa | Đồng Xuân | Hoài Ân | |||||||||||||
MH | Đ/c | MH | Đ/c | MH | Đ/c | MH | Đ/c | MH | Đ/c | MH | Đ/c | MH | Đ/c | ||||
1 | Mật độ bông/ m2 (bông) | 345,0 | 338,0 | 317,0 | 312,0 | 331,0 | 325,0 | +1,8 | 380,0 | 365,0 | 364,0 | 350,0 | 380,0 | 340,0 | 374,7 | 351,7 | +6,5 |
2 | Tổng hạt/ bông (hạt) | 124,0 | 118,0 | 145,7 | 141,9 | 134,9 | 130,0 | +3,8 | 133,0 | 130,0 | 125,0 | 122,0 | 128,0 | 110,0 | 128,7 | 120,7 | +6,6 |
3 | Hạt chắc / bông (hạt) | 105,0 | 90,0 | 118,3 | 112,6 | 111,7 | 101,3 | +10,2 | 119,0 | 110,0 | 112,0 | 106,0 | 110,0 | 89,0 | 113,7 | 101,7 | +11,8 |
4 | Tỷ lệ lép (%) | 15,3 | 23,7 | 18,8 | 20,6 | 17,2 | 22,0 | -22,0 | 10,5 | 15,4 | 10,4 | 13,1 | 14,1 | 19,1 | 11,7 | 15,7 | -26,0 |
5 | Khối lượng 1.000 hạt (g) | 24,0 | 24,0 | 23,0 | 23,0 | 23,5 | 23,5 | 0,0 | 22,0 | 22,0 | 22,0 | 22,0 | 24,0 | 24,0 | 22,7 | 22,7 | 0,0 |
6 | Năng suất LT (tạ/ha) | 76,0 | 70,0 | 80,0 | 75,0 | 78,0 | 72,5 | +7,6 | 99,5 | 88,3 | 89,7 | 81,6 | 80,0 | 72,0 | 89,7 | 80,6 | +11,3 |
7 | Năng suất TT (tạ/ha) | 66,5 | 60,0 | 69,0 | 64,7 | 67,8 | 62,4 | +8,7 | 89,0 | 84,0 | 73,0 | 67,0 | 72,0 | 63,0 | 78,0 | 71,3 | +9,3 |
– Mô hình sử dụng phân bón MT01+TE & MT02+TE có năng suất bình quân là 67,8 tạ/ha tăng hơn ruộng đối chứng 5,4 tạ/ha, tương ứng tăng 8,7%.
– Mô hình sử dụng phân bón Lúa 1-2 & Lúa 3 có năng suất bình quân là 78,0 tạ/ha tăng hơn ruộng đối chứng 6,7 tạ/ha, tương ứng tăng 9,3%.
3.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình
Bảng 2. Hiệu quả kinh tế của mô hình sử dụng Phân bón NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng cho cây lúa trong vụ ĐX 2020-2021 tại một số tỉnh vùng DHNTB (Tính cho 1 ha)
ĐVT: triệu đồng
TT | Chỉ tiêu | MT01+TE & MT02+TE) | Lúa 1-2 & Lúa 3 | Tỷ lệ tăng/ giảm BQ so ĐC (%) | ||||||||||||||||
Khánh Hòa | Quảng Ngãi | Trung bình | Tăng/ giảm (tr.đ; lần) | Tăng/ giảm so ĐC (%) | Phú Yên | Bình Định | Trung bình | Tăng/ giảm (tr.đ; lần) | Tăng/ giảm so ĐC (%) | |||||||||||
Diên Khánh | Sơn Tịnh | Phú Hòa | Đồng Xuân | Hoài Ân | ||||||||||||||||
MH | Đ/c | MH | Đ/c | MH | Đ/c | MH | Đ/c | MH | Đ/c | MH | Đ/c | MH | Đ/c | |||||||
1 | Tổng chi | 31,50 | 32,10 | 33,12 | 32,95 | 32,31 | 32,53 | -0,22 | -0,7 | 22,22 | 21,91 | 21,12 | 20,64 | 20,92 | 21,26 | 21,42 | 21,27 | 0,15 | +0,7 | 0,0 |
2 | Tổng thu | 49,88 | 45,00 | 62,10 | 58,23 | 55,99 | 51,62 | 4,37 | +8,5 | 66,75 | 63,00 | 54,75 | 50,25 | 46,80 | 40,95 | 56,10 | 51,40 | 4,70 | +9,1 | +8,8 |
3 | Lãi ròng | 18,38 | 12,90 | 28,99 | 25,28 | 23,68 | 19,09 | 4,59 | +24,0 | 44,53 | 41,09 | 33,63 | 29,61 | 25,88 | 19,69 | 34,68 | 30,13 | 4,55 | +15,1 | +19,6 |
4 | Lãi ròng tăng thêm so Đ/c | 5,48 | – | 3,71 | – | 4,59 | – | 4,59 | 3,44 | – | 4,02 | – | 6,19 | – | 4,55 | – | 4,55 | – | – | |
5 | Tỷ lệ lãi ròng tăng thêm (%) | 42,4 | – | 14,7 | – | 28,5 | – | – | +28,5 | 8,4 | – | 13,6 | – | 31,4 | – | 17,8 | – | – | +17,8 | +23,2 |
6 | Tỷ suất lợi nhuận (lần) | 0,58 | 0,40 | 0,88 | 0,77 | 0,73 | 0,58 | 0,14 | +24,8 | 2,00 | 1,88 | 1,59 | 1,43 | 1,24 | 0,93 | 1,61 | 1,41 | 0,20 | +14,1 | +19,4 |
– Ruộng mô hình sử dụng phân bón MT01+TE & MT02+TE thì lãi ròng thu được 23,68 tr.đ/ha, ruộng Đ/c là 19,09 tr.đ/ha. Nhờ năng suất tăng 8,7% nên lãi ròng bình quân tăng thêm 4,59 tr.đ/ha, tương ứng tăng 28,5%.
– Rới ruộng mô hình sử dụng phân bón Lúa 1-2 & Lúa 3 thì lãi ròng thu được 34,68 tr.đ/ha, ruộng Đ/c là 30,13 tr.đ/ha. Nhờ năng suất tăng 9,3% nên lãi ròng bình quân tăng thêm 4,55 tr.đ/ha, tương ứng tăng 17,8%.
– Tỷ lệ lãi bình quân tăng thêm của 2 dòng sản phẩm NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng lúa giữa mô hình và Đ/c là 23,2%.
– Ngoài ra, tỷ suất lợi nhuận của 2 dòng sản phẩm NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng lúa cũng tăng thêm 19,4% so với Đ/c.
* Để minh chứng cho điều này, trong vụ ĐX 2019-2020 Công ty đã tham gia vào chuỗi liên kết sản xuất lúa giống tại HTX Nông nghiệp Nhơn Thọ 2 và Nhơn Lộc 1, TX An Nhơn – Bình Định với quy mô diện tích 600 ha (HTX NN Nhơn Thọ 2 sử dụng phân bón MT01+TE & MT02+TE để sản xuất 350 ha, HTX NN Nhơn Lộc 1 sử dụng phân bón Lúa 1-2 & Lúa 3 để sản xuất 250 ha). Kết quả tại Nhơn Thọ 2 đã cho năng suất tăng 11,3%, lãi ròng tăng 26,6%, tương tự tại Nhơn Lộc 1 tăng 11,9% về năng suất và 27,2% về lãi ròng.
Như vậy, sử dụng phân bón MT01+TE & MT02+TE trong vụ ĐX 2019-2020 và ĐX 2020-2021 đã có năng suất tăng thêm bình quân là 10% và lãi ròng tăng bình quân 27,6%. Tương tự, sử dụng phân bón Lúa 1-2 & Lúa 3 là 10,6% và 22,5%. Điều này chứng tỏ việc sử dụng Phân bón NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng cho cây Lúa trong vụ ĐX là thích hợp, vừa tăng năng suất và tăng hiệu quả kinh tế góp phần nâng cao đời sống cho người dân.
3.3. Kết quả sản xuất lúa đã sử dụng phân bón MT01+TE & MT02+TE và LÚA 1-2 & LÚA 3 chuyên dùng tại miền Trung
Từ việc khảo nghiệm sản xuất, xây dựng mô hình, xây dựng cánh đồng lớn, hội thảo đầu bờ của các mô hình sử dụng Phân bón Mặt Trời Mới NPK chuyên dùng cho cây Lúa đã cho kết quả tốt, được nông dân, chính quyền địa phương, nhà chuyên môn đánh giá cao nên đã đưa vào sản xuất được từ 179.000 – 213.100 ha (bình quân 196.050 ha), trong đó Lúa 1-2 & Lúa 3 là 103.400 – 123.100 ha và MT01+TE & MT02+TE là 75.600 – 90.000 ha. Qua đây cho thấy phân bón NPK chuyên dùng cho cây Lúa đã tiêu thụ khắp thị trường vùng miền Trung, chưa kể vùng Tây Nguyên và Đông Nam bộ.
Bảng 3. Số lượng phân bón và diện tích Phân bón Mặt Trời Mới NPK chuyên dùng cho cây Lúa từ năm 2018 đến tháng 12/2022 tại Miền Trung
TT | Phân bón Mặt Trời Mới NPK chuyên dùng cho cây lúa | Lượng phân bón/ ha (kg/ha) | Lượng phân bón đã tiêu thụ (tấn) | Diện tích lúa đã sử dụng (ha) | Địa phương đã sử dụng |
1 | Lúa 1-2 & Lúa 3 | 420-500 | 51.700 | 103.400 – 123.100 | Các tỉnh miền Trung từ Quảng Trị đến Ninh Thuận |
2 | MT01+TE & MT02+TE | 420-500 | 37.800 | 75.600 – 90.000 | Các tỉnh miền Trung từ Quảng Trị đến Ninh Thuận |
Tổng | 89.500 | 196.050 |
(Nguồn: Công ty CP Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Bình Định, tháng 12/2021)
4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
– Phân bón NPK Mặt Trời Mới MT01+TE & MT02+TE và Lúa 1-2 & Lúa 3 có tỷ lệ, hàm lượng cân đối, hợp lý, thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa qua các giai đoạn; tăng số chồi hữu hiệu, tăng số bông, đòng to, trổ đều, bông nhiều, lớn và tăng số hạt chắc trên bông, tăng năng suất, chất lượng hạt lúa và còn có chứa các chất vi lượng giúp tăng cường khả năng chống chịu với sâu bệnh hại.
– Ruộng mô hình cho năng suất bình quân đạt 67,8 tạ/ha, vượt hơn đối chứng 8,7% khi sử dụng phân MT01+TE & MT02+TE và năng suất bình quân đạt 78,0 tạ/ha, vượt đối chứng 9,3% đối với phân bón Lúa 1-2 & Lúa 3.
– Ruộng mô hình lãi 23,68 tr.đ/ha cao hơn ruộng đối chứng 4,59 tr.đ/ha, tương ứng tăng 28,5% (bón phân MT01+TE & MT02+TE) và lãi ròng 34,68 tr.đ/ha cao hơn Đ/c 4,55 tr.đ/ha, tương ứng tăng 17,8% (bón phân Lúa 1-2 & Lúa 3). Tỷ lệ lãi bình quân tăng thêm của 2 dòng sản phẩm NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng lúa giữa mô hình và Đ/c là 23,2%.
– Từ năm 2018 đến tháng 6/2021, Công ty đã cung cấp để sản xuất được 154.500 – 183.928 ha lúa sử dụng phân NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng tại các tỉnh miền Trung.
4.2. Kiến nghị: Áp dụng mô hình sử dụng phân bón Lúa 1-2 & Lúa 3 và MT01+TE & MT02+TE chuyên dùng cây Lúa với lượng bón từ 420-500 kg/ha tại những vùng có điều kiện tương tự.