Kết quả xây dựng mô hình trình diễn phân bón NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng cho cây lạc vụ Đông Xuân 2020 – 2021 tại Xã Tịnh Thọ – Huyện Sơn Tịnh – Quảng Ngãi
Công ty CP Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Bình Định; Trung tâm Khuyến Nông Quảng Ngãi
1. Mục đích
– Kiểm chứng hiệu lực Phân bón NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng cho cây Lạc (Đậu Phụng) tại Quảng Ngãi.
– Bổ sung hoàn chỉnh Hướng dẫn kỹ thuật và khuyến cáo sử dụng Phân bón NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng cho cây Lạc.
2. Quy mô, địa điểm, thời gian thực hiện
Bảng 1. Quy mô, địa điểm, thời gian thực hiện
TT | Địa điểm | Diện tích
(ha) |
Ngày trồng
(ngày) |
Số hộ*
(hộ) |
Chân đất |
1 |
Tịnh Thọ – Sơn Tịnh | 0,2 | 23/01 – 25/01/2021 | 01 | Thịt nhẹ, bạc màu,độ phì trung bình |
Tổng cộng |
* Châu Thị Thương
3. Nội dung, kỹ thuật áp dụng và phương pháp thực hiện
3.1. Nội dung
– Xây dựng mô hình trình diễn Phân bón NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng cho cây Lạc vụ Đông Xuân 2020 – 2021, gồm các nội dung sau:
+ Ruộng mô hình: Sử dụng Phân bón NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng cho cây Lạc
+ Ruộng đối chứng: Sử dụng các loại phân đơn (Urê, Lân, Kali).
– Tổ chức Hội nghị đầu bờ :
+Tổ chức hội nghị vào chiều ngày 27/4/2021.
+ Số lượng: 100 người;
+ Thành phần tham dự nông dân trong và ngoài mô hình tại địa phương, đại lý Vật tư Nông nghiệp, đại diện Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp, HTX Nông nghiệp trong huyện và nông dân một số xã lân cận.
3.2. Một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu áp dụng
– Giống lạc: Sử dụng giống LDH.01; Lượng giống gieo : 220kg/ha.
– Mật độ, khoảng cách:333.330 cây/ha; hàng x hàng 30cm, cây x cây 10cm, gieo 01 hạt/hốc (Chiều rộng luống 1,2m, gieo theo hàng ngang, rãnh rộng 30cm).
– Dặm: Sau trồng 3-4ngày tiến hành dặm (Dùng hạt đã ủ nứt nanh để dặm những chỗ bị mất khoảng).
– Bón phân : Lượng phân bón và số lần bón như bảng 2.
Bảng 2. Loại phân, lượng phân và cách bón cho cây Lạc trong mô hình vụ Đông Xuân 2020 – 2021
Thời gian bón | Lượng phân bón cho 1ha | |
Phân bón NPK chuyên dùng
(Mô hình) |
Phân đơn (Đạm, lân, kali)
(Đối chứng) |
|
Tổng lượng
phân bón |
460kg NPK 9-20-18 + 4MgO + TE
(T/đương 41,4kg N +92,0 kgP2O5 + 82,8 kg K2O/ha) |
90kg Ure + 600kg lân Văn Điển
+130 kg Kaliclorua +400kg vôi (T/đương 41,4kgN+96kgP2O5 +79,3 kg K2O/ha) |
Bón lót:
Khi làm đất |
260 kg NPK 9-20-18 + 4MgO + TE | 600kg lân VĐ + 50kg Ure +70kg kali +240kg vôi |
Lần 1: Sau trồng 12-15ngày | 200 kg NPK9-20-18 + 4MgO + TE | 40 kg Ure + 60kg kali |
Lần 2: Khi cây băt đầu ra hoa rộ | Bón 160kg vôi |
(Ghi chú: Lượng phân trên được CBKT cấp cho nông dân theo từng lần bón)
Qua lượng phân bón tại Bảng 2chúng tôi có nhận xét sau:
– Lượng phân bón 460kg NPK 9-20-18 + 4MgO + TE đủ cung cấp suốt trong thời gian sinh trưởng phát triển, nuôi quả của cây lạc.
– Thời điểm bón phân cho cây Lạc theo Hướng dẫn Kỹ thuật thực hiện mô hình đã phù hợp theo từng chu kỳ sinh trưởng của cây Lạc.
– Lượng phân bón cho mô hình qua từng giai đoạn cây sinh trưởng phát triển tốt, hạn chế sâu bệnh, màu xanh lá bền, cứng cây, cây phát triển cân đối, quả chắc cao, quả nhiều, năng suất cao hơn so đối chứng.
– Đối chứng sử dụng phân đơn khi bón phân đơn thì cây tốt vượt hơn, lá mỏng, màu xanh đậm, cành vượt, giữ phân kém nên màu xanh của lá không bền, quả lép nhiều hơn.
* Một số vai trò và tác dụng chính của MgO trong Phân bón NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng (NPK 9-20-18 + 4MgO + TE) cho cây trồng nói chung và cây Lạc nói riêng:
– Là thành phần cấu tạo của clorofin, và của các xantofin, caroten, do đó ảnh hưởng đến hoạt động quang hợp và tính chống chịu và chất lượng sản phẩm;
– Ảnh hưởng đến sự tạo thành gluxit, lipit, protit,…;
– Magiê làm tăng tính trương nước của tế bào do đó tăng tính giữ nước của tế bào giúp cho cây chống hạn, giữ được pH thích hợp trong cây giúp cây chịu được chua, …
và MgO làm tăng hoạt động quang hợp, tăng năng suất, tính tính chống chịu và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra, phân được sản xuất theo dây chuyền thùng quay hơi nước tạo hạt hiện đại nên đảm bảo cung cấp đầy đủ, cân đối thành phần dinh dưỡng cho cây trồng.
4. Kết quả mô hình
4.1. Ảnh hưởng thời tiết đến kết quả mô hình
Bảng 3. Số liệu khí tượng từ tháng 01đến tháng 3 năm 2021
Tháng | Nhiệt độ không khí (0C) | Độ ẩm trung bình (%) | Tổng lượng bốc hơi
(mm) |
Tổng số giờ nắng
(giờ) |
Tổng lượng mưa
(mm) |
||||
Trung bình | Cao nhấtTB | Thấp nhất TB | Cao nhất | Thấp nhất | |||||
Tháng 01/21 | 22,9 | 24,1 | 19,0 | 28,7 | 15,1 | 83 | 50,9 | 57 | 78,9 |
Tháng 02/21 | 22,7 | 27,2 | 19,8 | 31,1 | 16,9 | 81 | 61,5 | 183 | 20,2 |
Tháng 03/21 | 26,1 | 30,8 | 23,1 | 32,9 | 20,6 | 83 | 72,3 | 252 | 36,2 |
Nguồn:Đài Khí tượng Thủy văn Quảng Ngãi
–Nhiệt độ trung bình từ tháng 01/2021 đến tháng 3/2021 biến động từ 22,7 – 26,10C. Nhiệt độ cao nhất trung bình từ tháng 01/2021 đến tháng 3/2021 biến động từ 24,1 – 30,80C. Tháng có nhiệt độ cao nhất trung bình là tháng 3 (30,80C). Nhiệt độ thấp nhất trung bình từ tháng 01/2021 đến tháng 3/2021 biến động từ 19,0 – 23,10C.Tháng có nhiệt độ thấp nhất trung bình là tháng 01 (19,00C). Ngoài ra, còn cho thấy tháng có nhiệt độ thấp nhất tháng 01/2021 là 15,10C.Nhiệt độ cao nhất 3/2021 là 32,90C
-Tổng lượng mưa từ tháng 01-3/2021biến động từ 20,2 – 78,9mm.Tháng có lượng mưa cao nhất tháng 01/2021 là 78,9mm.
– Từ đó đã ảnh hưởng đến cây lạc như sau:
+ Thuận lợi: Giai đoạn đậu bắt đầu ra hoa đến khi cho quả, chín thời tiết thuận lợi cây sinh trưởng phát triển tốt.
+ Khó khăn: Giai đoạn từ trồng đến khi phân cành gặp điều kiện nhiệt độ thấp kết hợp gió mùa Đông bắc cây đậu sinh trưởng phát triển chậm.
4.2. Thời gian sinh trưởng và một số đặc điểm nông học
Bảng 4.Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất lạc
TT | Chỉ tiêu /Nghiệm thức |
Số cây thực thu/m2
(cây) |
Số quả chắc/cây (quả) | Khối lượng 100 quả (g) | Tỷ lệ hạt/quả
(%) |
Năng suất thực thu(tạ/ha) | So đ/c (+,- %) |
1 | Ruộng mô hình | 28 | 11,9 | 138,1 | 70,1 | 26,5 | 113,4 |
2 | Ruộng đối chứng | 28 | 9,8 | 132,2 | 68,5 | 23,8 | 100,0 |
So sánh tăng/ giảm (+/-) | + 2,1 | + 5,9 | + 1,6 | + 2,7 | +13,4 |
-Số cây thực thu/m2: Cả ruộng mô hình và ruộng đối chứng có số cây thực thu tương đương nhau.
– Số quả chắc/cây: Ruộng mô hình có số quả chắc 11,9quả/cây cao hơn đối chứng2,1quả.
– Khối lượng 100 quả (g): Ruộng mô hình có khối lượng 100 quả đạt 138,1 g cao hơn đối chứng 5,9 g.
-Tỷ lệ hạt/ quả(%): Ruộng mô hình có tỷ lệ hạt/quả đạt 70,1% cao hơn so đối chứng 1,6%.
-Năng suất mô hình đạt 26,5 tạ/ha, tăng hơn so với ruộng đối chứng 2,7 tạ/ha (tăng tương ứng 13,4%). Năng suất ruông mô hình cao hơn đ/c là do các chỉ tiêu về cấu thành năng suất của mô hình như: số quả chắc/cây; khối lượng 100 quả; và tỷ lệ hạt/quả đều cao hơn so với đối chứng.
Qua kết quả trên cho thấy khi sử dụng phân bón Mặt Trời Mới chuyên dùng cho cây đậu phụng các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất đều tăng hơn so với ruộng sử dụng phân đơn.
Bảng 5. Ảnh hưởng của phân bón đến việc xuất hiện một số sâu bệnh hại chính và khả năng chống chịu
TT | Chỉ tiêu /Nghiệm thức | Sâu xanh (con/ m2) | Bệnh héo xanh
(đ1-9) |
Bệnh đốm lá
(đ1-9 ) |
Bệnh gỉ sắt (đ1-9) | Bệnh thối đen cổ rễ (đ1-9) |
1 | Ruộng mô hình | 3 | 1 | 1 | 0 | 0 |
2 | Ruộng đối chứng | 5 | 3 | 1 | 0 | 0 |
(*Ghi chú: điểm1: nhiễm nhẹ ;…….. điểm 9: nhiễm nặng)
+Nhìn chung vụ Đông xuân 2020 – 2021 thời tiết đầu vụ gặp khó khăn mưa kéo dài nhiệt độ thấp, đến giai đoạn cây đậu bắt đầu ra hoa đến nay thuận lợi cho cây sinh trưởng phát triển, trên ruộng mô hình sâu xanh mật độ 3con/m2 thấp hơn ruộng Đ/chứng 2con/m2.
+Ruộng mô hình xuất hiện bệnh héo xanh và bệnh đốm lá ở điểm 1, ruộng đối chứng bệnh héo xanh nặng hơn ở điểm 3.
Mức độ nhiễm sâu bệnh hại ở ruộng mô hình thấp hơn ruộng đối chứng nhưng sự khác biệt không lớn.
5.HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH
Bảng 6. Hiệu quả kinh tế của mô hình sử dụng Phân bón NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng cho cây Lạc trong vụ Đông xuân 2020-2021 tại Tịnh Thọ – Sơn Tịnh – Quảng Ngãi (Tính cho 1 ha)
TT | Hạng mục đầu tư | ĐVT | Phân NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng | Đối chứng
( Sử dụng phân đơn) |
So với
đối chứng (+,- đ) |
||||
Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | Số
lượng |
Đơn giá | Thành tiền | ||||
I | Tổng chi (1+2+3) | 43.780 | 44.166 | –386 | |||||
1 | Giống | kg | 220 | 36 | 7.920 | 220 | 36 | 7.920 | |
2 | Vật tư | 5.260 | 5.646 | -386 | |||||
Phân Urê | kg | 90 | 9.2 | 828 | |||||
Phân Lân | kg | 600 | 3.5 | 2.100 | |||||
Phân Kali | kg | 130 | 8.6 | 1.118 | |||||
Phân NPK chuyên dùng(9-20-18 +4MgO + TE | kg | 460 | 11 | 5.060 | |||||
Vôi | kg | 400 | 3.5 | 1.400 | |||||
Thuốc sâu bệnh | 200 | 200 | 200 | 200 | |||||
3 | Chi phí lao động | 160 | 30.600 | 160 | 30.600 | ||||
– Làm đất | công | 20 | 130 | 2.600 | 20 | 130 | 2.600 | ||
– Công gieo trồng,chăm sóc | công | 100 | 200 | 20.000 | 100 | 200 | 20.000 | ||
– Thu hoạch, sơ chế | công | 40 | 200 | 8.000 | 40 | 200 | 8000 | ||
II | Tổng thu | 26.500 | 28,5 | 75.525 | 23.800 | 28,5 | 67.830 | +7.695 | |
III | Lãi ròng (II-I) | 31.745 | 23.664 | +8.081 | |||||
Tỷ suất lợi nhuận | lần | 0,72 | 0,53 | +0,19 | |||||
Tỷ lệ lãi ròng so Đ/c | % | 134,1 | 100,0 | +34,1 |
* Tỷ suất lợi nhuận (lần) = Lãi ròng/ Tổng chi
– Tổng chi phí:Tổng chi phí ruộng mô hình:43.780.000đ/ha, thấp hơn so ruộng đ/c là 386.000đ/ha (thấp hơn do ruộng mô hình không sử dụng vôi).
– Tổng thu:Tổng doanh thu mô hình:75.525.000đ/ha tăng hơn so đối chứng là 7.695.000đ/ha (tăng do năng suất cao hơn 13,4%)
– Lãi: Ruộng mô hình lãi 31.745.000đ/ha và lãi cao hơn so với đối chứng là 8.018.000đ/ha (tăng tương ứng34,1%).
* Nhìn chung khi sử dụng phân bón Mặt Trời Mới chuyên dùng cho cây Lạc Phân NPK9-20-18 +4MgO + TE; chi phí mô hình lại thấp hơn so với sử dụng phân đơn, năng suất mô hình cao hơn, do đó hiệu quả kinh tế cũng cao hơn.
6. Kết luận và khuyến nghị
6.1. Kết luận
Qua kết quả mô hình trình diễn phân bón Mặt Trời Mới cho cây Lạc vụ Đông xuân 2020 -2021 tại tỉnh Quảng Ngãi,chúng tôi có một số đánh giá nhận xét như sau:
– Khi sử dụng phân bón chuyên dùng Mặt Trời Mới đã cân đối N-P-K và đáp ứng các nguyên tố trung lượng (MgO), vi lượng (Bo, Zn, Cu, Fe, Mn) mà cây trồng cần thiết cho từng giai đoạn sinh trưởng phát triển.
– Hiệu lực của phân bón Mặt Trời Mới dùng cho cây đậu phụng so với ruộng đối chứng có biểu hiện sự khác biệt:
+ Năng suất của ruộng mô hình đạt 26,5 tạ/ha và đối chứng đạt 23,8 tạ/ha, cao hơn ruộng đối chứng 13,4%.
+ Hiệu quả kinh tế của mô hình là 31.745.000đ/hacao hơn ruộng đối chứng là 8.081.000đ/ha (tăng tương ứng 34,1%).
– Tiết kiệm chi phí vận chuyển, tiết kiêm công bón, thao tác đơn giản.Thuận tiện cho người nông dân khi sử dụng.
– Thông qua mô hình nông dân đã nắm bắt cách sử dụng phân bón Mặt Trời Mới chuyên dùng cho cây Lạc. Mô hình đã tác động tích cực đến nhận thức của nông dân trực tiếp thực hiện và nông dân vùng lân cận.
6.2. Khuyến nghị
– Các cấp chính quyền địa phương, hội đoàn thể và nông dân, tùy theo điều kiện cụ thể vận dụng nhân rộng mô hình.
– Công ty CP Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Bình Định:
+Tiếp tục đầu tư mô hình trên cây Lạc và các loại cây trồng khác trên nhiều chân đất tạitỉnh Quảng Ngãi trong những năm đến để có cơ sở hướng dẫn sử dụng.
+Tiếp tục duy trì cung ứng phân bón Mặt Trời Mới đảm bảo chất lượng, kịp thời vụ đến tận tay bà con nông dân./.
Biên tập: CN. Lưu Hữu Phước và KS. Nguyễn Phúc
– Công ty CP VTKT Nông nghiệp Bình Định