Kết quả xây dựng mô hình trình diễn phân bón NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng cho cây lúa vụ Đông Xuân 2020 – 2021 tại Ân Hảo Tây – Hoài Ân – Bình Định
TS. Nguyễn Thanh Phương1, ThS. Phạm Phú Hưng2,
CN. Nguyễn Ngọc Thạch2, CN. Lưu Hữu Phước2, CN. Nguyễn Hữu Chung3
1Nguyên PVT Viện KHKT Nông nghiệp DHNTB, 2GĐ Công ty CP VTKT Nông nghiệp Bình Định, 3GĐ HTX NN Ân Hảo Tây
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất lúa nói riêng, phân bón là một trong những yếu tố quan trọng, tạo tiền đề cho việc đầu tư thâm canh, tăng năng suất, sản lượng và chất lượng nông sản, đem lại hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Trong những năm qua, ngành phân bón đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu cho ra đời những sản phẩm chuyên dùng, chất lượng nhằm tăng năng suất cây trồng, đem lại thu nhập cho người dân, tuy nhiên trên thị trường hiện nay cũng có nhiều phân giả phân kém chất lượng làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng và gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
Thông qua kết quả XDMH nhằm giới thiệu Phân bón NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng lúa (Lúa 1-2 và Lúa 3) cho sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho người dân địa phương.
2. MỤC ĐÍCH
– Kiểm chứng hiệu lực Phân bón NPK Mặt Trời Mới Lúa 1-2 (22-14-7+TE) và Lúa 3 (18-0-22+TE) chuyên dùng cho cây Lúa (Giống lúa Đài thơm 8) tại Tân Xuân, xã Ân Hảo Tây – Hoài Ân – Bình Định.
– Bổ sung hoàn chỉnh Hướng dẫn kỹ thuật và khuyến cáo sử dụng Phân bón NPK Mặt Trời Mới Lúa 1-2 (22-14-7+TE) và Lúa 3 (18-0-22+TE) chuyên dùng cho cây Lúa.
3. QUY MÔ, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN THỰC HIỆN
Bảng 1. Quy mô, địa điểm, thời gian thực hiện
TT | Địa điểm | Diện tích (ha) | Giống | Ngày gieo sạ/ trồng (ngày) | Số hộ* (hộ) | Chân đất |
1 |
Thôn Tân Xuân, xã Ân Hảo Tây – Hoài Ân – Bình Định |
0,64 | Đài thơm 8 | 16/12/2020 | 3 |
Đất thịt (độ phì khá và có phù sa hàng năm) |
Tổng cộng | 0,64 | 3 |
* (1) Lê Tấn Phương; (2) Lê Thị Chữ; (3) Phạm Ngàn.
4. NỘI DUNG, KỸ THUẬT ÁP DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
4.1. Nội dung
(1) Xây dựng mô hình trình diễn Phân bón NPK Mặt Trời Mới Lúa 1-2 (22-14-7+TE) và Lúa 3 (18-0-22+TE) chuyên dùng cho cây lúa vụ Đông Xuân 2020 – 2021, gồm các nội dung sau:
+ Ruộng mô hình: Sử dụng Phân bón NPK Mặt Trời Mới Lúa 1-2 (22-14-7+TE) và Lúa 3 (18-0-22+TE) chuyên dùng cho cây lúa.
+ Ruộng đối chứng: Sử dụng các loại phân đơn Urê và NPK khác.
(2) Tổ chức Hội nghị đầu bờ: Ngày 02/4/2021; có 100 đại biểu tham dự; thành phần: nông dân, chính quyền địa phương và HTX
4.2. Một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu áp dụng
– Sử dụng giống Đài Thơm 8, cấp giống xác nhận.
– Lượng giống gieo: 05 kg/sào, (tương ứng 100kg/ha).
– Phương thức gieo sạ: sạ lan.
– Tỉa dặm: Sau sạ 14 ngày (3 – 5 lá) tiến hành tỉa dặm.
– Bón phân:
Bảng 2. Loại phân, lượng phân và cách bón cho cây Lúa trong mô hình vụ Đông Xuân 2020 – 2021 tại xã Ân Hảo Tây – Hoài Ân – Bình Định
Thời gian bón | Lượng phân bón cho 1ha | |
Phân bón NPK chuyên dùng: Lúa 1-2 (22-14-7+TE); Lúa 3 (18-0-22+TE) (Mô hình) | Phân Ure và NPK 20-20-15+TE (Đối chứng) | |
Tổng lượng
phân bón |
– Phân NPK Lúa 1-2: 360 kg/ha;
– Phân NPK Lúa 3: 150 kg/ha (Tương đương: 106,2 kg N + 50,4 kg P2O5 + 58,2 kg K2O) |
– Phân Đạm Urê: 140 kg;
– Phân NPK20-20-15+TE: 360kg/ha (Tương đương: 136,0 kg N + 72,0 kg P2O5 + 54,0 kg K2O) |
Bón lót:
Khi làm đất |
Không | Không |
Bón thúc 1: sau sạ 10 ngày | 140 kg NPK Lúa 1-2 Phân bón MTM chuyên dùng cây lúa | 140 kg Đạm Urê |
Bón thúc 2: Sau sạ 30 ngày | 220 kg NPK Lúa 1-2 Phân bón MTM chuyên dùng cây lúa | 220 kg NPK 20-20-15 +TE |
Bón thúc 3: Sau sạ 55 ngày | 150 kg NPK Lúa 3 Phân bón MTM chuyên dùng cây lúa | 150 kg NPK 20-20-15 +TE |
– Phân chuồng: Theo hướng dẫn bón cho 01 ha từ 8-10 tấn phân chuồng nhưng thực tế nông dân không sử dụng phân chuồng vì đồng đất tại ven sông An Lão nên hàng năm có lượng phù sa (do lũ lụt mang lại).
– Lượng phân trên được CBKT của HTX cấp cho nông dân theo từng lần bón; bón thúc lần 1 và lần 2 bón theo hướng dẫn, khi lúa phân hóa đòng, lá đòng còn xanh đậm nên giảm lượng phân bón đòng trên cả ruộng sử dụng phân chuyên dùng và ruộng đ/c, cụ thể:
+ Phân chuyên dùng (kg/ha): Bón 510 kg NPK chuyên dùng Lúa (360 kg Lúa 1-2 và 150 kg Lúa 3) cùng số lượng nhưng N, P, K nguyên chất có giảm hơn ruộng đối chứng 29,8 kg N, lượng P2O5 có giảm 21,6 kg và lượng K2O có tăng 4,2 kg. Đạm và Lân giảm hơn ruộng đối chứng nhưng vẫn đảm bảo cung cấp dinh dưỡng cho cây đúng giai đoạn sinh trưởng và Kali có tăng hơn để giúp lúa chắc hạt.
+ Phân đơn đối chứng: Bón 140 kg Urê + 370 kg NPK 20-20-15+TE, không giảm về số lượng nhưng có thừa và thiếu ở các giai đoạn sinh trưởng và phát triển thiết yếu của cây lúa.
Qua đó cho thấy, khi bón phân chuyên dùng Mặt Trời Mới Lúa 1-2 và Lúa 3 thì cân đối N-P-K trong các giai đoạn (cây con, đẻ nhánh và thúc đòng) nên hiệu quả của phân tăng cao.
5. KẾT QUẢ MÔ HÌNH
5.1. Ảnh hưởng thời tiết đến kết quả mô hình
– Thuận lợi:
Thời tiết trong vụ ĐX 2020-2021 thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển, điều kiện tưới tiêu chủ động, bà con nông dân cũng như chính quyền địa phương ủng hộ.
– Khó khăn:
Ở đầu vụ khi gieo trồng gặp thời tiết bất lợi không khí lạnh, thời tiết lạnh khô nên ảnh hưởng đến cây con trong quá trình gieo sạ, nhưng bà con nông dân vẫn tỉa dặm đảm bảo mật độ trên đồng ruộng làm mô hình.
5.2. Thời gian sinh trưởng và một số đặc điểm nông học
Bảng 3. Ảnh hưởng của phân bón đến thời gian sinh trưởng và một số đặc điểm nông học
TT | Chỉ tiêu
Nghiệm thức |
Thời gian từ sạ đến trỗ 50% (ngày) | Thời gian từ sạ đến chín 85% (ngày) | Chiều cao cây
(cm) |
Chiều dài bông
(cm) |
Bông hữu hiệu/m2
(bông/m2) |
1 | Ruộng mô hình | 85 | 102 | 102 | 22 | 380 |
2 | Ruộng đối chứng | 83 | 100 | 100 | 20 | 340 |
So sánh tăng/ giảm (+/-) | +2 | +2 | +2 | +2 | +40 |
– Thời gian sinh trưởng: TGST của ruộng mô hình 107 ngày, dài hơn đối chứng 2 ngày
– Chiều cao cây: 102 cm, cao hơn đối chứng
– Dài bông: 22 cm, dài hơn đối chứng
– Bông hữu hiệu/m2: 380 bông, cao hơn đối chứng 40,0 bông/m2
*Nhìn chung, khi sử dụng Phân bón NPK chuyên dùng Mặt Trời Mới, cây lúa sinh trưởng phát triển khá tốt, các chỉ tiêu: chiều cao cây, chiều dài bông, số bông hữu hiệu/m2 đều đạt hơn so với ruộng đối chứng. Riêng thời gian sinh trưởng của mô hình thì dài hơn so với ruộng đối chứng là 2 ngày.
5.3. Một số sâu bệnh hại chính và khả năng chống chịu
Bảng 4. Ảnh hưởng của phân bón đến việc xuất hiện một số sâu bệnh hại chính và khả năng chống chịu
TT | Chỉ tiêu /Nghiệm thức |
Sâu cuốn lá
(đ0-9) |
Rầy nâu
(đ0-9) |
Sâu đục thân | Bệnh đạo ôn lá (đ0-9) |
Bệnh đạo ôn cổ bông | Bệnh thối đen lép hạt (đ0-9 ) |
Độ cứng cây
( đ1-9) |
Độ tàn lá (đ1-9) |
1 | Ruộng mô hình | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 |
2 | Ruộng đối chứng | 2 | 3 | 3 | 2 | 1 | 2 | 4 | 2 |
(*Ghi chú: điểm 0: Không nhiễm; điểm1: nhiễm nhẹ;…….. điểm 9: nhiễm nặng)
– Về sâu, bệnh: Thời tiết vụ Đông xuân năm 2020 – 2021 thuận lợi cho cây lúa sinh trưởng phát triển, chỉ khó khăn ở giai đoạn gieo trồng, so với những năm trước sâu bệnh năm nay ít hơn nhiều và chỉ xuất hiện sâu cuốn lá nhỏ ở giai đoạn lúa làm đòng nhưng không đáng kể và bệnh khô vằn nhẹ.
– Về khả năng chống chịu: So với giống đại trà, giống đài thơm 8 sử dụng phân chuyên dùng MTM Lúa 1-2 và Lúa 3 thì khả năng chống chịu bệnh và thích nghi thời tiết tốt.
5.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Bảng 5. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất lúa
TT | Chỉ tiêu
/Nghiệm thức |
Mật độ bông/ m2 (bông) | Tổng số hạt/ bông (hạt) |
Hạt chắc /bông (hạt) | Tỷ lệ lép (%) | Khối lượng 1.000 hạt (g) | Năng suất lý thuyết (tạ/ha) | Năng suất thực thu (tạ/ha) | So đ/c (+,- %) |
1 | Ruộng mô hình | 380 | 128 | 110 | 14 | 24 | 80 | 72 | 114,3 |
2 | Ruộng Đ/c | 340 | 110 | 89 | 20 | 24 | 72 | 63 | 100,0 |
So sánh tăng/ giảm (+/-) | +40 | +18 | +21 | -6 | +8 | +9 | +14,3 |
Từ kết quả bảng số liệu 5 cho thấy:
– Mật độ bông/m2: 380,0 bông, nhiều hơn đối chứng 40 bông/m2.
– Tổng số hạt/bông: 128 hạt, nhiều hơn đối chứng 18 hạt/bông.
– Số hạt chắc/bông: 110 hạt, nhiều hơn đối chứng 21 hạt/bông.
– Tỷ lệ lép: Do lúa trỗ trong điều kiện thời tiết bình thường nên tỷ lệ lép trong mô hình là 16%, thấp hơn ruộng đối chứng 6%. Nhờ lượng Kali có trong phân bón chuyên dùng Lúa 1-2 và Lúa 3 cao hơn ruộng đối chứng, mặc dù số lượng phân như nhau.
– Năng suất mô hình đạt 72 tạ/ha, tăng hơn so với ruộng đối chứng 9 tạ/ha (+14,3%). Năng suất ruộng mô hình cao hơn đ/c là do có số hạt chắc/bông và mật độ bông cao hơn.
Qua kết quả trên cho thấy khi sử dụng phân bón chuyên dùng Mặt Trời Mới các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất đều tăng hơn so với ruộng sử dụng phân đơn và phân bón NPK khác.
6. HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH
Bảng 6. Hiệu quả kinh tế của mô hình sử dụng Phân bón NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng cho cây lúa giống Đài thơm 8 trong vụ Đông xuân 2020-2021 tại thôn Tân Xuân – Ân Hảo – Hoài Ân – Bình Định (Tính cho 1 ha)
ĐVT: 1.000đ
TT | Hạng mục đầu tư | ĐVT | Phân NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng (Mô hình) | Phân đơn và NPK khác (đối chứng) | Tăng/ giảm so
Đ/c (+,- đ) |
||||
Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | Số
lượng |
Đơn giá | Thành tiền | ||||
I | Tổng chi (1+2+3) | 20.920 | 21.260 | -340 | |||||
1 | Giống | kg | 100 | 23 | 2.300 | 100 | 23 | 2.300 | |
2 | Vật tư | 510 | 5.820 | 510 | 5.840 | -20 | |||
Phân Urê | kg | 140 | 8 | 1.120 | |||||
NPK 20-20-15+TE | kg | 370 | 11 | 4.070 | |||||
Phân NPK Lúa 1-2 | kg | 360 | 11,0 | 3.960 | |||||
Phân NPK Lúa 3 | kg | 150 | 10,4 | 1.560 | |||||
Thuốc cỏ | Chai | 10 | 30 | 300 | 10 | 30 | 300 | ||
Thuốc sâu bệnh | Chai | 10 | 35 | 350 | |||||
3 | Chi phí lao động | 60 | 12.800 | 62 | 13.120 | -320 | |||
– Làm đất (# 20 công) | 20 | 160 | 3.200 | 20 | 160 | 3.200 | |||
– Công sạ, chăm sóc | công | 20 | 160 | 3.200 | 20 | 160 | 3.200 | ||
– Thu hoạch, sơ chế | công | 20 | 160 | 3.200 | 20 | 160 | 3.200 | ||
– Chi phí khác (tưới nước, phun thuốc….) | công | 20 | 160 | 3.200 | 22 | 160 | 3.200 | ||
II | Tổng thu | 7.200 | 6,5 | 46.800 | 6.300 | 6,5 | 40.950 | +5.850 | |
III | Lãi ròng (II-I) | 25.880 | 19.690 | +6.190 | |||||
Thu nhập thuần | 35.480 | 29.610 | +5.870 | ||||||
Tỷ lệ lãi so Đ/c (%) | 131,4 | 100,0 | +31,4 | ||||||
Tỷ suất lợi nhuận (lần) | 1,24 | 0,93 | +0,16 | ||||||
Giá trị ngày công | 431,3 | 317,6 | +61,3 |
– Tổng chi phí: Tổng chi phí ruộng mô hình: 20.920.000 đ/ha, giảm hơn so ruộng đ/c là 230.000 đ/ha (giảm do chi phí phân bón, thuốc BVTV, công phun thuốc).
– Tổng thu: Tổng thu ruộng mô hình: 46.800.000 đ/ha tăng hơn so đối chứng là 5.850.000 đ/ha (tăng do năng suất cao hơn 14,3%).
– Lãi: Ruộng mô hình lãi 25.880.000 đ/ha và lãi cao hơn so với đối chứng 6.190.000đ/ha, tương ứng tăng 31,4%.
* Nhìn chung khi sử dụng phân bón chuyên dùng Mặt Trời Mới Lúa 1-2 và Lúa 3, chi phí mô hình giảm và năng suất tăng hơn, do đó hiệu quả kinh tế cao hơn.
* Đặc biệt về ruộng mô hình không sử dụng thuốc BVTV nên bảo vệ được môi trường sinh thái nên không ảnh hưởng đến sức khỏe cho nông dân và gạo không tồn dư thuốc BVT nên từng bước hình thành thói quen sản xuất gạo chất lượng, hướng tới nông nghiệp hữu cơ.
7. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
7.1. Kết luận
Qua kết quả xây dựng mô hình trình diễn Phân bón NPK Mặt Trời Mới chuyên dùng cho cây lúa vụ Đông Xuân 2020-2021 tại thôn Tân Xuân, xã Ân Hảo Tây chúng tôi có một số nhận xét như sau:
– Về tình hình sinh trưởng: Khi sử dụng phân bón NPK Mặt Trời Mới Lúa 1-2 và Lúa 3 giúp cây lúa sinh trưởng phát triển tốt.
– Về sâu bệnh hại và tính chống chịu: So với giống đại trà giống đài thơm 8 sử dụng phân chuyên dùng MTM khả chống chịu bệnh và thích nghi với thời tiết tốt hơn.
– Về năng suất: Năng suất lúa trong mô hình đạt 72 tạ/ha cao hơn ruộng đối chứng 9 tạ/ha, tương ứng tăng 14,3%.
– Về hiệu quả kinh tế: Sử dụng phân bón trong mô hình nên người dân có lãi ròng tăng thêm 6.190.000 đồng/ha, tương ứng tăng 31,4%.
– Về lợi ích khác: Cây lúa phát triển cân đối hạn chế sâu bệnh và đỗ ngã, không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật góp phần bảo vệ môi trường, đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng; Thuận tiện cho người nông dân khi sử dụng.
– Thông qua mô hình nông dân đã nắm bắt cách sử dụng phân bón Mặt Trời Mới chuyên dùng cho cây lúa. Mô hình đã tác động tích cực đến nhận thức của nông dân trực tiếp thực hiện và nông dân vùng lân cận.
7.2. Khuyến nghị
– Phân bón NPK chuyên dùng Mặt Trời Mới cho năng suất lúa cao, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng ở địa phương, đề nghị chính quyền địa phương quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để mô hình ngày được nhân rộng nhằm nâng cao thu nhập cho người dân.
– Nhân rộng mô hình ở những vùng có điều kiện tương tự.
– Công ty CP Vật tư Kỹ thuật Nông Nghiệp Bình Định:
+ Tiếp tục duy trì cung ứng phân bón Mặt Trời Mới chuyên dùng Lúa (Lúa 1-2 và Lúa 3) đảm bảo chất lượng, kịp thời vụ đến tận tay bà con nông dân.
+ Hỗ trợ XDMH trình diễn trên một số đối tượng cây trồng chủ lực khác tại địa phương.