💥 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHÂN BÓN NPK THẾ HỆ MỚI CÔNG NGHỆ ECO-NANOMIX TRÊN CÂY LÚA LẦN ĐẦU TIÊN TẠI TỈNH PHÚ YÊN (cũ)

google+

linkedin

💥 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHÂN BÓN NPK THẾ HỆ MỚI CÔNG NGHỆ ECO-NANOMIX TRÊN CÂY LÚA LẦN ĐẦU TIÊN TẠI TỈNH PHÚ YÊN (cũ)

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHÂN BÓN NPK THẾ HỆ MỚI CÔNG NGHỆ ECO-NANOMIX TRÊN CÂY LÚA LẦN ĐẦU TIÊN TẠI TỈNH PHÚ YÊN (cũ)

                                                                                                                    TS.Nguyễn Thanh Phương1– Nguyên PVT, ThS. Phạm Phú Hưng2– Tổng Giám đốc, ThS. Huỳnh Văn Thanh3, CN. Lưu Hữu Phước2, CN. Nguyễn Ngọc Thạch2,

1Viện KHKT Nông nghiệp DHNTB, 2Công ty CP VTKT Nông nghiệp Bình Định, 3Hội Nông dân tỉnh Phú Yên

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Vụ lúa Đông xuân 2024-2025 tại tỉnh Phú Yên đã gieo trồng được 26.629,5 ha, vượt 0,1% so kế hoạch, do thời tiết diễn biến phức tạp nên năng suất đạt 72,4 tạ/ha, giảm 6,1% so với vụ ĐX 2023-2024 và bằng 96,5% so kế hoạch (Theo Báo cáo sơ kết sản xuất trồng trọt vụ ĐX 2024-2025 của Sở Nông nghiệp và Tài nguyên Môi trường Phú Yên, 5/2025). Việc trồng lúa nước truyền thồng thì có nguồn thải khí nhà kính lớn thứ hai trong nông nghiệp sau chăn nuôi và khí thải này gây hiệu ứng nhà kính, làm cho biến đổi khí hậu ngày càng tăng lên. Vì vậy, muốn giảm lượng phát thải, bắt buộc phải ứng dựng quy trình sản xuất tiến tiến, công nghệ mới vào quá trình sản xuất lúa,… Cụ thể, như giải pháp canh tác lúa “3 giảm, 3 tăng”, tức giảm lượng giống gieo sạ, giảm lượng phân bón và giảm thuốc trừ sâu để tăng năng suất, tăng chất lượng và tăng hiệu quả; hay “1 phải, 7 giảm”, tức phải sử dụng giống lúa xác nhận; giảm giống, giảm nước, giảm phân bón, giảm số lần bón, giảm thuốc bảo vệ thực vật, giảm thất thoát sau thu hoạch và đặc biệt là giảm phát thải khí nhà kính.

Với mục tiêu đưa sản phẩm phân bón thế hệ mới chuyên dùng cho lúa và rau màu bằng công nghệ Eco-Nanomix giúp giảm lượng bón, giảm lần bón, giảm phát thải CO2e (khí phát thải nhà kính) giúp nông dân tiết kiệm chi phí sản xuất, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất và góp phần vào việc phát triển nông nghiệp xanh, bền vững.

2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN, KỸ THUẬT ÁP DỤNG

2.1. Quy mô, địa điểm và thời gian thực hiện

Bảng 1. Quy mô, địa điểm, thời gian thực hiện XDMH tại tỉnh Phú Yên

Ghi chú: * Thực hiện trước tháng 7/2025 nên các địa danh thay đổi.

– Thời gian thực hiện: Từ tháng 12/2024 – 04/2025

2.2. Nội dung

– Ruộng mô hình: Sử dụng Phân bón NPK Mặt Trời Mới công nghệ Eco-Nanomix: NPK 18-14-6 + 6S + TE và NPK 16-6-18 + 1Mg + TE.

– Ruộng đối chứng (Đ/c): Sử dụng phân Ure, Clorua Kali (KCl), Lân, NPK 20-20-15 + TE khác, NPK 16-16-8-13S + TE khác.

2.3. Một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu áp dụng

– Sử dụng giống lúa trung và ngắn ngày trong cơ cấu giống của địa phương, cấp giống kỹ thuật. Lượng giống gieo và thời gian gieo sạ theo quy định và hướng dẫn của địa phương; gieo vải.

– Sử dụng Phân bón NPK Mặt Trời Mới công nghệ Eco-Nanomix bón 3 lần với lượng phân 500 kg/ha (Lần 1 & 2 bón NPK 18-14-6 + 6S + TE và lần 3 bón NPK 16-6-18 + 1Mg + TE); ruộng Đ/c sử dụng phân bón Ure, Clorua Kali (KCl), Lân, NPK 20-20-15 + TE khác, NPK 16-16-8-13S + TE khác,… theo Quy trình tại địa phương và Quy trình Công ty. Lượng phân bón trong mô hình giảm từ 10-15% và số lần bón bằng hoặc giảm ít nhất 1 lần so với ruộng Đ/c.

– Ruộng mô hình và Đ/c đều áp dụng các biện pháp kỹ thuật như nhau (giống, làm đất, chăm sóc,…) trừ việc bón phân (loại phân, lượng phân, thời gian bón) là khác nhau và phòng trừ sâu bệnh trên ruộng mô hình thì ít phun hơn từ 1-2 lần, thậm chí có mô hình không phun (mô hình tại xã Hòa Đồng – Tây Hòa – Phú Yên).

– Theo dõi các chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng, các đặc điểm nông học chính, mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất áp dụng theo Tiêu chuẩn Quốc gia: TCVN 13381-1: 2023 “Giống cây trồng nông nghiệp – Khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng; Phần 1- Giống lúa”.

– Tính hiệu quả kinh tế theo công thức: Lợi nhuận = Tổng thu – Tổng chi

– Số liệu thu thập được xử lý bằng chương trình Excel.

3. KẾT QUẢ MÔ HÌNH

3.1. Ảnh hưởng thời tiết đến kết quả mô hình

Điều kiện thời tiết vụ ĐX 2024-2025 diễn biến phức tạp, gây bất lợi cho sinh trưởng phát triển của cây lúa. Đầu vụ, một số diện tích trũng tại các địa phương phải gieo sạ lại do mưa kéo dài gây ngập úng, giữa vụ có mưa trái mùa do ảnh hưởng không khí lạnh gây lũ lụt, ngập úng nhiều diện tích lúa đang giai đoạn cuối đẻ nhánh-làm đòng, đến cuối vụ lúa trỗ trong điều kiện thời tiết không thuận lợi nên tỷ lệ lem lép hạt cao hơn so cùng kỳ, sâu bệnh phát sinh gây hại cục bộ một số diện tích lúa, năng suất lúa bình quân giảm 6,1% so cùng kỳ. Tại các điểm xây dựng mô hình đã được nông dân, chính quyền địa phương, Công ty đã kiểm tra và hỗ trợ kỹ thuật nên ít ảnh hưởng đến năng suất lúa.

3.2. Thời gian sinh trưởng và một số đặc điểm nông học

Trong vụ ĐX 2024-2025, khi sử dụng Phân bón NPK Mặt Trời Mới công nghệ Eco-Nanomix (NPK 18-14-6 + 6S + TE và NPK 16-6-18 + 1Mg + TE) cây lúa sinh trưởng phát triển tốt, các chỉ tiêu: Rễ lúa, chiều cao cây, chiều dài bông đều tăng hơn so với ruộng Đ/c. Riêng thời gian sinh trưởng của mô hình thì tương đương với ruộng Đ/c.

3.3. Một số sâu bệnh hại chính và khả năng chống chịu

Sâu bệnh:

+ Rầy nâu, nhện gié ở ruộng mô hình và ruộng Đ/c chưa thấy xuất hiện. Sâu cuốn lá ở mô hình và Đ/c xuất hiện (điểm 1). Sâu đục thân ở mô hình không đáng kể (điểm 0), ruộng Đ/c xuất hiện <10% (điểm 1). Cuối vụ có xuất hiện rầy nâu nhưng không đáng kể.

+ Bệnh đạo ôn lá có xuất hiện ở mô hình và Đ/c mức độ điểm 3, còn bệnh đạo ôn cổ bông ở mức điểm 1 trên cả Đ/c và mô hình. Bệnh khô vằn có xuất hiện ở điểm 3 ở giai đoạn đẻ nhánh và đòng – trỗ nhưng đã phát hiện trừ kịp thời nên mức độ phá hoại không đáng kể. Bệnh thối đen lép hạt ở ruộng mô hình và Đ/c có xuất hiện nhưng không đáng kể (điểm 2).

– Khả năng chống chịu:

+ Độ cứng cây ruộng mô hình không đổ ngã và ruộng Đ/c có đổ ngã không đáng kể (điểm 1).

+ Độ tàn lá ruộng mô hình và Đ/c có độ tàn lá trung bình (điểm 5).

3.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

Bảng 2. Ảnh hưởng của phân bón NPK Eco-Nanomix đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cây lúa vụ ĐX 2024-2025 tại tỉnh Phú Yên

Số liệu Bảng 2 cho thấy:

– Do ngoài mô hình có thói quen sạ day nên số bông hữu hiệu/m2 ở ruộng mô hình có thấp hơn ruộng Đ/c nhưng ở mô hình thì dài bông hơn, bông to hơn Đ/c.

– Bình quân số hạt chắc/bông ở ruộng mô hình là 85,3 hạt, cao hơn so với ruộng Đ/c 29,3 hạt (tương ứng tăng 52,3%). Ở ruộng mô hình có khối lượng 1.000 hạt nhỉnh hơn ruộng Đ/c nhưng không đáng kể. Ruộng Đ/c có tỷ lệ lép cao hơn mô hình 4,9%.

– Tuy là vụ đầu tiên sử dụng phân bón NPK Eco-Nanomix nhưng năng suất trong mô hình là 64,6 – 90,0 tạ/ha (năng suất cao nhất là ở mô hình tại xã Hòa Định Đông – Phú Hòa), bình quân 76,6 tạ/ha và vượt hơn Đ/c 13,1 tạ/ha tương ứng vượt 20,7%; còn vượt hơn năng suất lúa bình quân của tỉnh là 4,2 tạ/ha (tương ứng tăng 5,8%).

3.5. Hiệu quả kinh tế của mô hình

Bảng 3. Hiệu quả kinh tế của phân bón NPK Eco-Nanomix trên cây lúa vụ ĐX 2024-2025 tại tỉnh Phú Yên (Đơn vị tính: Triệu đồng/ha)

Khi sử dụng Phân bón NPK Mặt Trời Mới công nghệ Eco-Nanomix với chi phí bình quân của mô hình giảm hơn Đ/c là 0,665 triệu đồng/ha (giảm phân bón, giảm lần bón, giảm chi phí phòng trừ sâu, bệnh), tương ứng giảm 1,7%. Cùng với năng suất tăng 20,7% nên lãi ròng tại mô hình từ 18,936 – 36,476 triệu đồng/ha (bình quân là 24,869 triệu đồng/ha) tăng so Đ/c 10,935 triệu đồng/ha tương ứng tăng 78,5% và tỷ suất lợi nhuận của mô hình đạt 0,73 lần (Đ/c là 0,41 lần). (Bảng 3)

Kết quả này trùng với kết quả khảo nghiệm và ứng dụng phân bón NPK công nghệ mới Eco-Nanomix trong 2 năm trên cây lúa, đó là vụ ĐX 2023-2024 tại tỉnh Bình Định (năng suất và lãi ròng tăng thêm so với Đ/c lần lượt 12,1% và 27,2%), vụ ĐX 2023-2024 tại huyện Mộ Đức – Quảng Ngãi (năng suất và lãi ròng tăng thêm so Đ/c lần lượt 8,0% và 12,0%), tương đồng với kết quả vụ ĐX 2024-2025 tại Bình Định và Quảng Ngãi lần lượt về năng suất tăng thêm là 17,2% và 12,7%, về lãi ròng tăng thêm là 47,8% và 48,4%; và còn trùng với Kết quả nghiên cứu đề tài của Phạm Phú Hưng, Nguyễn Thanh Phương và cs (Báo cáo Tổng kết đề tài khoa học, 2023).

Với lượng phân bón ruộng mô hình giảm hơn ruộng Đ/c, điều này đã góp phần giảm khí thải nhà kính CO2e nhằm hạn chế biến đổi khí hậu. Đồng thời, còn có một số lợi ích khác như kỹ thuật bón đơn giản, hiệu quả, không cần phải phối trộn thêm phân bón khác, ít ảnh hưởng đến môi trường; giá cả hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế tại địa phương và thích hợp cho việc bón phân bằng Drone.

4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

– Bón phân NPK Mặt Trời Mới công nghệ Eco-Nanomix đã giúp cây lúa sinh trưởng tốt, phát triển cân đối, cứng, bộ lá khỏe, xanh bền (đặc biệt là lá đòng xanh bền), lúa đẻ tập trung hơn và tỷ lệ dảnh hữu hiệu cao hơn. Giúp cây lúa chống chịu sâu bệnh tốt nên giúp nông dân giảm dùng thuốc BVTV, giảm ô nhiễm môi trường, góp phần ổn định hệ sinh thái đồng ruộng, gia tăng hệ vi sinh vật và thiên địch có ích trên đồng ruộng.

– Năng suất bình quân trong mô hình là 76,6 tạ/ha, vượt Đ/c 13,1 tạ/ha tương ứng tăng 20,7%.

– Lãi ròng của mô hình từ 18,936 – 36,476 triệu đồng/ha (bình quân là 24,869 triệu đồng/ha) tăng so Đ/c 10,935 triệu đồng/ha tương ứng tăng 78,5% và tỷ suất lợi nhuận của mô hình đạt 0,73 lần (Đ/c là 0,41 lần).

4.2. Khuyến nghị

Đề nghị áp dụng và đưa vào sản xuất loại phân bón NPK thế hệ mới công nghệ Eco-Nanomix trên cây lúa tại những vùng có điều kiện tương tự và thử nghiệm trên một số cây trồng chính khác của tỉnh nhằm nâng cao thu nhập cho nông dân và thích ứng với biến đổi khí hậu./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

* Tài liệu tiếng Việt

  1. Bộ Khoa học và Công nghệ (2019), TCVN 12719:2019, Khảo nghiệm phân bón cho cây trồng hàng năm.
  2. Bộ Khoa học và Công nghệ (2023), TCVN 13381-1:2023, Khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lúa.
  3. Phạm Phú Hưng, Nguyễn Thanh Phương và cs (2023), Ảnh hưởng liều lượng, số lần bón của chế phẩm Nano trên phân bón NPK đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây lúa tại tỉnh Bình Định, Báo cáo Tổng kết đề tài NCKH Ứng dụng, 45 trang.
  4. Phạm Phú Hưng, Nguyễn Thanh Phương và cs (2025), Ứng dụng phân bón NPK công nghệ Eco-Nanomix trên cây trồng tỉnh Quảng Ngãi, Bản tin Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi ISSN 2815-584X, số 03/2025, trang 19-21.
  5. Phạm Phú Hưng, Nguyễn Thanh Phương và cs (2025), Hiệu quả sử dụng phân bón NPK thế hệ mới công nghệ Eco-Nanomix trên cây lúa trong vụ Đông xuân 2024-2025 tại các tỉnh Bình Định, Quảng Ngãi, Phú Yên, Bản tin Khoa học và Kỹ thuật – Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh Bình Định, số 67 tháng 6-2025, trang 14-19.
  6. Nguyễn Thanh Phương, Phạm Phú Hưng và cs (2024), Kết quả sử dụng phân bón NPK thế hệ mới công nghệ Eco-Nanomix trên cây lúa vụ Đông xuân 2023-2024 tại huyện Mộ Đức – Quảng Ngãi, Bản tin Khoa học và Công nghệ Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Ngãi ISSN 2815-584X, số 04/2024, trang 6-10.
  7. Nguyễn Thanh Phương, Phạm Phú Hưng và cs (2024), Đánh giá hiệu quả phân bón NPK Eco-Nanomix trên cây lúa trong vụ Đông Xuân 2023-2024 tại tỉnh Bình Định. Bản tin Khoa học và Kỹ thuật – Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh Bình Định, số 64 tháng 12/2024, trang 17-20.
  8. Nguyễn Thanh Phương, Phạm Phú Hưng và cs (2025), Báo cáo Kết quả xây dựng mô hình sử dụng phân bón NPK Eco-Nanomix trên cây lúa vụ ĐX 2024-2025 tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ (13 báo cáo).
  9. Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Phú Yên, Báo cáo sơ kết sản xuất trồng trọt vụ Đông xuân 2024-2025 và kế hoạch sản xuất vụ Hè thu, vụ Mùa năm 2025, tháng 5/2025.

* Tài liệu tiếng Anh

  1. Nguyen Thanh Phuong, Pham Phu Hung, Le Quoc Phong, Nguyen Ngoc Thach, Luu Huu Phuoc, Dang Ngoc Tuan, Nguyen Tran Thuy Tien, Nguyen Hoa Han, Le Tri Hieu. 2023, Effect Of NPK Fertilizers Supplemented With Nanozyme On Growth, Yield, And Economic Efficiency On Biomass Maize, Proceeding of the 16th Asian Congress on Biotechnology (ACB) 2023, ISBN number: 978-604-479-343-6: 36-43.

BÀI VIẾT QUA CÁC NĂM